Các công nghệ hỗ trợ sinh sản tại Việt Nam và trên thế giới (Phần 4)
Phẫu thuật khôi phục khả năng sinh sản
Cách tiến hành: Phẫu thuật được dùng để chỉnh sửa những kết cấu bất thường, xoá vết trầy xước ở tử cung và làm thông sạch cho cả đàn ông lẫn phụ nữ.
Đối tượng: Cặp đôi được chẩn đoán mắc bệnh hoặc có những bất thường như bệnh lạc nội mạc tử cung.
Tỷ lệ thành công: Phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện sức khỏe của bệnh nhân và tình trạng bệnh, cũng như tuổi tác của người bệnh. Theo một nghiên cứu cho thấy, những phụ nữ được điều trị nội soi cho bệnh lạc nội mạc tử cung có khả năng mang thai gấp đôi so với những phụ nữ không được điều trị bằng phương pháp phẫu thuật nội soi.
Ưu điểm: Ngoài việc giảm đau và những bất tiện do căn bệnh gây ra, nó có thể tăng khả năng mang thai.
Khuyết điểm: Một số ca phẫu thuật lớn có thể làm tăng độ rủi ro, chi phí và thời gian hồi phục.
Các phương pháp hỗ trợ sinh sản có thể giúp nhiều phụ nữ trở thành mẹ
Chuyển giao tử vào ống dẫn trứng (GIFT)
Cách tiến hành: Trứng từ người phụ nữ được trộn chung với tinh trùng của người đàn ông trong một đĩa cạn có nắp dùng để cấy, sau đó đặt chúng trực tiếp bên trong ống dẫn trứng, nơi quá trình thụ thai có thể diễn ra.
Đối tượng: Cặp đôi mà người phụ nữ có ít nhất một ống dẫn trứng có khả năng hoặt động và/ hoặc người đàn ông có lượng tinh trùng ít hoặc tinh trùng di chuyển chậm; những cặp đôi không thể áp dụng phương pháp IVF hoặc những người bị vô sinh mà không rõ lý do.
Tỷ lệ thành công: Khoảng 25-30%; những phụ nữ trẻ hơn, khoẻ mạnh hơn sẽ có tỷ lệ cao hơn.
Ưu điểm: Cho phép quá trình thụ thai diễn ra tự nhiên
Khuyết điểm: Không có dấu hiệu tức thì cho thấy quá trình thụ thai đã diễn ra. Quá trình này cũng phức tạp hơn phương pháp IVF vì cần dùng ống soi ổ bụng để dẫn hỗn hợp tinh trùng/ trứng vào ống dẫn trứng. Nếu có nhiều hơn một trứng được sử dụng, nguy cơ đa thai sẽ nhiều hơn bình thường.
Chuyển phôi vào ống dẫn trứng (ZIFT)
Cách tiến hành: Tương tự phương pháp IVF nhưng trong trường hợp này phôi được cấy vào ống dẫn trứng chứ không phải tử cung.
Đối tượng: Những cặp đôi vô sinh không rõ lý do hoặc những cặp đôi mà người đàn ông có lượng tinh trùng ít, phụ nữ có ít nhất một ống dẫn trứng mở, và/ hoặc gặp những vấn đề về rụng trứng.
Tỷ lệ thành công: Tuỳ thuộc vào tuổi tác và sức khoẻ. Nói chung, 36% các cặp đôi sử dụng phương pháp ZIFT có khả năng mang thai và 29% có khả năng sinh em bé.
Ưu điểm: Quá trình thụ thai giữa trứng và tinh trùng được kiểm soát và xác định trước khi phôi được đặt vào ống dẫn trứng, không giống với phương pháp GIFT. Vì vậy, càng ít trứng được sử dụng, thì nguy cơ đa sinh sẽ thấp hơn.
Khuyết điểm: Phương pháp này sử dụng ống nội soi nên sẽ làm gia tăng rủi ro và chi phí so với phương pháp IVF. Do đó, phương GIFT và ZIFT rất ít khi được sử dụng.
MarryBaby
Tổng hợp bởi:Mẹ & Bé
Xin quý đọc giả lưu ý
– Trang web này và thông tin được đăng tải không thể thay thế cho nhà tư vấn chuyên nghiệp với kiến thức chuyên môn.
– Cha mẹ tốt dotcom sử dụng nội dung được chứng nhận bởi Health On the Net Foundation (HON) và tuân thủ tiêu chuẩn HONcode về thông tin sức khỏe đáng tin cậy.